Siêu âm 3d là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Siêu âm 3D là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tái tạo cấu trúc giải phẫu ba chiều từ dữ liệu siêu âm, cung cấp mô hình thể tích phục vụ phân tích không gian. Công nghệ này so với siêu âm 2D truyền thống vượt trội khi cho phép xoay, cắt lát bất kỳ mặt phẳng, đo thể tích chính xác và giảm sai số lặp lại.

Giới thiệu chung về siêu âm 3D

Siêu âm 3D là công nghệ chẩn đoán hình ảnh cho phép tái tạo cấu trúc giải phẫu không gian ba chiều từ dữ liệu thu được bằng đầu dò siêu âm. Thay vì chỉ cho ra lát cắt mặt phẳng 2D như siêu âm truyền thống, siêu âm 3D gom nhiều lát cắt 2D liên tiếp và dựng thành khối thể tích, giúp bác sĩ nhìn rõ góc độ, kích thước và hình dạng của tổ chức, cơ quan.

Ứng dụng chính của siêu âm 3D bao gồm sản phụ khoa, tim mạch, nội khoa và ung bướu. Trong sản phụ khoa, công nghệ này hỗ trợ đánh giá hình thái thai nhi, xác định dị tật bẩm sinh và đo lường thể tích cấu trúc. Trong tim mạch, sáng kiến siêu âm tim 3D tái tạo buồng tim, van tim, cho phép đánh giá chức năng và cấu trúc một cách chi tiết hơn so với siêu âm 2D.

  • Sản phụ khoa: đánh giá hình thái mặt cắt tim thai, hộp sọ, chi, xác định bất thường
    RadiologyInfo.org
  • Tim mạch: dựng hình buồng tim, van động, phân tích thể tích thất trái
    FDA Ultrasound Imaging
  • Ung bướu: xác định thể tích khối u, hướng dẫn sinh thiết tổn thương đặc

Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý cơ bản của siêu âm 3D dựa trên việc thu tập các lát cắt siêu âm 2D và xử lý chúng thành khối thể tích. Đầu dò tĩnh hoặc cơ học di chuyển theo trục nhất định, phát sóng âm ở tần số cao (2–10 MHz), sau đó nhận tín hiệu hồi âm từ các điểm tương phản giữa mô và dịch thể. Dữ liệu thô dạng A-scan được chuyển đổi thành B-scan (lát cắt 2D) rồi lưu trữ tuần tự.

Thuật toán tái tạo thể tích sử dụng phương pháp nội suy (interpolation) và lọc không gian (spatial filtering) để kết nối các lát cắt rời rạc thành mô hình liên tục. Công thức nội suy điển hình: V(x,y,z)=iwiIi(xi,yi)V(x,y,z)=\sum_i w_i \, I_i(x_i,y_i) với \(V\) là cường độ voxel tại điểm \((x,y,z)\), \(I_i\) là cường độ pixel trong lát cắt thứ \(i\), và \(w_i\) là trọng số nội suy.

Quy trình xử lý còn bao gồm gạn lọc tín hiệu (speckle reduction), tăng cường biên (edge enhancement) và hiệu chỉnh hình học (geometric correction). Kết quả là hình ảnh 3D thể hiện được độ phân giải không gian cao hơn so với ghép ảnh thủ công, giảm thiểu sai số do di chuyển đầu dò thủ công.

Phân loại siêu âm 3D

Theo phương thức thu nhận khối thể tích, siêu âm 3D chia thành hai nhóm chính: siêu âm 3D tĩnh (Static 3D) và siêu âm 4D (3D động). Static 3D ghi nhận toàn bộ khối thể tích trong một lần quét, thường sử dụng trong các bộ phận tĩnh như tuyến giáp hoặc khối u vú. Quy trình này nhanh, ít phụ thuộc chuyển động nhưng không thể quan sát động học.

Trong khi đó, siêu âm 4D bổ sung chiều thời gian vào khối 3D, cho phép tái tạo hình ảnh thể tích liên tục theo giây. 4D thường dùng để quan sát chuyển động tim, van tim hoặc đánh giá động học thai nhi. Dữ liệu được thu liên tục và dựng ảnh theo từng khung hình, tạo hiệu ứng như video.

LoạiĐặc điểmỨng dụng chính
Static 3DQuét một khối, ảnh tĩnhTuyến giáp, vú, khối u ổ bụng
4D (3D động)Quét liên tục, ảnh videoTim mạch, sản phụ khoa động học
  • Static 3D: độ phân giải không gian cao, thời gian xử lý ngắn hơn.
  • 4D: quan sát chức năng, động học, phụ thuộc băng thông xử lý lớn.

Kỹ thuật thu nhận và tái tạo

Đầu dò siêu âm 3D thường là đầu dò ma trận (matrix array) hoặc đầu dò cơ học quay. Matrix array bao gồm hàng trăm đến hàng nghìn phần tử tinh thể được xếp theo lưới, phát sóng và nhận hồi âm đa hướng mà không cần cơ cấu chuyển động. Điều này cho phép quét nhanh, chính xác và giảm nhiễu chuyển động.

Đầu dò cơ học quay sử dụng động cơ vi mô để xoay đầu dò quanh trục, tạo ra các lát cắt 2D liên tiếp. Ưu điểm là chi phí thấp, dễ tích hợp vào máy siêu âm thế hệ cũ. Tuy nhiên, tốc độ quét chậm hơn và dễ bị dao động khi tay người vận hành không ổn định.

Loại đầu dòCơ chếƯu & Nhược điểm
Matrix arrayPhát/thu đa hướng không cần chuyển độngNhanh, độ phân giải cao – Chi phí cao, yêu cầu xử lý mạnh
Cơ học quayĐộng cơ xoay đầu dòChi phí thấp, dễ sử dụng – Tốc độ chậm, dễ lệch do rung
  • Beam steering: điều khiển góc phát để thu nhiều lát tự động.
  • Speckle reduction: lọc nhiễu hạt, cải thiện độ tương phản mô.
  • Geometric correction: hiệu chỉnh méo hình do góc quét.

Ưu điểm so với siêu âm 2D

Siêu âm 3D cho phép ghi nhận toàn diện cấu trúc giải phẫu trong không gian ba chiều, giúp loại bỏ giới hạn lúc chỉ quan sát mặt cắt đơn lẻ. Bác sĩ có thể xoay, cắt lớp khối thể tích tùy ý để đánh giá tổn thương từ nhiều góc độ, giảm sai sót do lựa chọn mặt cắt không phù hợp.

Khả năng đo thể tích và khối lượng chính xác hơn so với siêu âm 2D, đặc biệt khi đánh giá khối u, nang hoặc buồng tim. Việc đo trực tiếp trên mô hình ba chiều cho kết quả lặp lại tốt, độ tin cậy cao hơn so với tính toán từ nhiều lát cắt 2D ghép lại.

  • Quan sát đa hướng, không cần thao tác lặp lại nhiều lần.
  • Đo thể tích, diện tích bề mặt trực tiếp trên mô hình khối.
  • Độ tái lập cao, giảm sự phụ thuộc vào kỹ thuật viên.

Ứng dụng lâm sàng

Trong sản phụ khoa, siêu âm 3D giúp đánh giá hình thái thai nhi chính xác, từ cấu trúc khuôn mặt đến hàm ếch, ngón tay và cột sống. Hình ảnh ba chiều hỗ trợ phát hiện sớm dị tật bẩm sinh, quản lý thai kỳ nguy cơ cao và lập kế hoạch can thiệp y khoa kịp thời.

Ở tim mạch, siêu âm tim 3D có thể tái tạo cấu trúc buồng tim, van hai lá và van ba lá với độ phân giải không gian cao. Nhờ đó, bác sĩ dễ dàng đo thể tích thất, phân suất tống máu, đánh giá chức năng thất phải và sự vận động thành tim mà siêu âm 2D khó đạt được.

  • Sản phụ khoa: phát hiện bất thường cấu trúc thai, đo thể tích ối.
  • Tim mạch: phân tích chức năng tim, đánh giá suy tim, tái tạo van.
  • Ung bướu: xác định hình dáng khối u, theo dõi đáp ứng điều trị hóa trị hoặc xạ trị.

Phân tích và định lượng

Phần mềm chuyên dụng tích hợp trong máy cho phép phân tích dữ liệu thể tích để đo diện tích bề mặt, chiều dài đường cong và thể tích khối. Ví dụ, đo thể tích buồng tim trái qua mô hình 3D giúp tính toán phân suất tống máu chính xác, hỗ trợ đánh giá mức độ suy tim.

Ví dụ công thức tính thể tích khối u dựa trên tổng thể tích voxel: Vtumori=1NviV_{\text{tumor}} \approx \sum_{i=1}^{N} v_i với \(v_i\) là thể tích từng voxel, \(N\) tổng số voxel trong vùng khối u.

Chỉ sốCông thứcỨng dụng
Thể tích (V)\(\sum v_i\)Đánh giá kích thước khối u, buồng tim
Diện tích (A)\(\sum a_i\)Đo diện tích bề mặt nội mạc tim
Chiều dài đường cong (L)\(\sum \Delta l_i\)Đo chu vi van tim

Hạn chế và thách thức

Độ phân giải không gian của siêu âm 3D thường thấp hơn siêu âm 2D do nội suy giữa các lát cắt có thể làm mất chi tiết nhỏ. Hiện tượng nhiễu hạt (speckle) và bóng mờ vẫn tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh, đặc biệt ở mô mềm hoặc vùng có nhiều xương.

Quá trình thu nhận và xử lý yêu cầu phần cứng mạnh, bộ nhớ lớn và kỹ thuật viên được đào tạo bài bản. Chi phí đầu tư máy móc cao và thời gian xử lý lâu hơn so với siêu âm 2D, gây hạn chế khi triển khai ở cơ sở y tế quy mô nhỏ.

  • Speckle noise và artefact làm giảm độ tương phản.
  • Chi phí đầu tư và bảo trì thiết bị cao.
  • Đòi hỏi trình độ nhân viên cao, quy trình đào tạo lâu dài.

Xu hướng phát triển tương lai

Trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy đang được tích hợp để tự động phân vùng cấu trúc giải phẫu, phát hiện bất thường và tính toán các chỉ số định lượng. Mô hình deep learning giúp cải thiện chất lượng hình ảnh, giảm nhiễu hạt và tăng độ phân giải thông qua siêu phân giải ảnh.

Đầu dò ma trận thế hệ mới với thiết kế mini hóa và băng thông rộng hơn cho phép quét nhanh hơn, cho hình ảnh mượt mà và rõ nét hơn. Công nghệ siêu âm đa phương thức (fusion imaging) kết hợp siêu âm 3D với CT hoặc MRI hứa hẹn tăng độ chính xác chẩn đoán thông qua việc tận dụng ưu điểm của từng phương pháp.

  • AI-driven segmentation: tự động nhận diện cấu trúc tim, gan, thận.
  • Super-resolution ultrasound: nâng cao độ phân giải mô thông qua xử lý ảnh.
  • Fusion imaging: kết hợp siêu âm 3D với CT/MRI để đánh giá toàn diện.

Danh sách tài liệu tham khảo

  1. RadiologyInfo.org. “3D Ultrasound.” RadiologyInfo. https://www.radiologyinfo.org/en/info.cfm?pg=3d
  2. U.S. Food & Drug Administration. “Ultrasound Imaging.” FDA. https://www.fda.gov/radiation-emitting-products/medical-imaging/ultrasound-imaging
  3. American College of Radiology. “ACR–AI-Lab for Ultrasound.” https://www.acr.org/Clinical-Resources/AI-Lab-AI-tested-Studies/Ultrasound
  4. Noble, J. A., & Boukerroui, D. (2006). “Ultrasound image segmentation: a survey.” IEEE Transactions on Medical Imaging, 25(8), 987–1010.
  5. Goddi, A., et al. (2017). “Three-dimensional ultrasound in obstetrics and gynecology: innovations and perspectives.” European Journal of Radiology, 94, 136–145.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề siêu âm 3d:

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ BIẾN DẠNG THẤT TRÁI ĐO TRÊN SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ 3D VỚI PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa các thông số biến dạng và vận động xoắn thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với phân suất tống máu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính được điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 01/2018 đến 10/2020. Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽ giữa ...... hiện toàn bộ
#siêu âm 3D #biến dạng thất trái #suy tim
Đánh giá một số thông số về sức căng và vận động xoắn của thất trái bằng siêu âm tim đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2021
Mục tiêu: Đánh giá một số thông số sức căng và vận động xoắn thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm chứng, được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính và 50 người khỏe mạnh được điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2018 đến tháng 10/...... hiện toàn bộ
#Suy tim #siêu âm đánh dấu mô #siêu âm 3D #vận động xoắn
ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM TIM 2D/3D VÀ CƠ CHẾ HỞ VAN HAI LÁ Ở CÁC BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Siêu âm tim 3D, đặc biệt là siêu âm tim 3D qua thực quản (3D TEE) với đầu dò đa chiều, cùng một lúc cắt được nhiều mặt cắt, giúp dựng hình van hai lá ba chiều và giúp quan sát van theo góc nhìn của phẫu thuật viên. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm tim 2D/3D và cơ chế hở van hai lá ở các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
#Hở hai lá #sa van hai lá #bệnh van tim #siêu âm tim 2D qua thực quản #siêu âm tim 3D qua thực quản.
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ DIỆN TÍCH LỖ VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM TIM 3D QUA THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN HẸP HAI LÁ KHÍT CÓ CHỈ ĐỊNH NONG VAN BẰNG BÓNG QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Sự ra đời của siêu âm tim qua thực quản (SATQTQ 3D) những năm gần đây đã khẳng định vai trò của siêu âm tim trong việc đánh giá các bệnh lý van tim. SATQTQ3D với đầu dò đa chiều ma trận, cùng một lúc cắt được nhiều mặt cắt, có thể giúp quan sát được hình ảnh ba chiều van hai lá từ mặt nhĩ và mặt thất. Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy SATQTQ3D  có giá trị hơn siêu âm 2D ...... hiện toàn bộ
#Siêu âm tim 3D qua thực quản #hẹp van hai lá #nong van hai lá bằng bóng
9. Đánh giá phân suất tống máu thất phải bằng siêu âm tim 3D ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Tăng áp lực động mạch phổi (TALĐMP) là bệnh lý nặng nề, gây suy thất phải, là yếu tố chính gây tử vong. Siêu âm Doppler tim ba chiều (3D) là kĩ thuật mới được áp dụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá phân suất tống máu thất phải bằng siêu &ac...... hiện toàn bộ
#Tăng áp lực động mạch phổi #chức năng thất phải #siêu âm tim 3D
ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TÂM THU VÀ KHỐI LƯỢNG CƠ THẤT TRÁI TRÊN SIÊU TIM 3D Ở BỆNH NHÂN BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Khảo sát thể tích, chức năng thất trái và khối lượng cơ thất trái trên siêu tim 3D ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ). Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2021, các bệnh nhân chẩn đoán BCTPĐ được khám và điều trị tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, Bệnh Viện Bạch Mai. Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng tỷ mỉ, sau đó đ...... hiện toàn bộ
#Bệnh cơ tim phì đại #siêu âm tim 3D #thể tích thất trái #chức năng thất trái #khối lượng cơ thất trái.
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TIM 3D TRONG ĐÁNH GIÁ MẤT ĐỒNG BỘ THẤT VÀ DỰ BÁO TÁI CẤU TRÚC THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của thể tích, phân số tống máu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu thất trái đánh giá trên siêu âm tim 3D trong dự báo tái cấu trúc thất trái ở các bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp: Các BN NMCT cấp lần đầu, có chỉ định chụp động mạch vành (ĐMV), nong và đặt stent ĐMV, được làm siêu âm tim 2D (SAT2D) và siêu âm tim 3D (SAT3D) và được đán...... hiện toàn bộ
#Siêu âm tim 3D #mất đồng bộ thất #tái cấu trúc thất trái #nhồi máu cơ tim.
ĐỐI CHIẾU KÍCH THƯỚC LỖ THÔNG LIÊN NHĨ TRÊN SIÊU ÂM 2D/3D QUA THỰC QUẢN VỚI ĐƯỜNG KÍNH EO CỦA DỤNG CỤ BÍT LỖ THÔNG LIÊN NHĨ TRÊN THÔNG TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mở đầu: Thông liên nhĩ là một bệnh tim bẩm sinh thường gặp ở Việt Nam. Trong đó, thông liên nhĩ (TLN) kiểu lỗ thứ hai hay TLN lỗ thứ phát hay gặp nhất. Đây cũng chính là nhóm thông liên nhĩ có thể bít lỗ thông bằng dụng cụ qua da. Việc đánh giá chính xác hình dạng, kích thước, vị trí lỗ thông và mối liên quan giải phẫu với các tổ chức xung quanh trên siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong việc ...... hiện toàn bộ
#Siêu âm tim qua thực quản 3D #thông liên nhĩ lỗ thứ hai #bít thông liên nhĩ
Mối liên quan giữa các thông số sức căng, vận động xoắn thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2022
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa các thông số sức căng và vận động xoắn thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim và được làm siêu âm tim đánh dấu mô 3D, phân tích bằng phần mềm TOMTEC, rồi tìm mối liên quan giữa các thông số sức căng và vận độ...... hiện toàn bộ
#Siêm âm tim đánh dấu mô 3D #suy tim mạn tính #vận động xoắn thất trái #sức căng thất trái
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KÍCH THƯỚC NHĨ TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM 3D Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Giãn nhĩ trái là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ và là yếu tố quyết định cho sự thành công của chiến lược kiểm soát nhịp tim ở bệnh nhân rung nhĩ. Tuy nhiên, những yếu tố liên quan đến thể tích nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Mục tiêu: Tìm hiểu những yếu tố liên quan đến giãn nhĩ trái trên siêu âm tim 3D ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim. Đối tượng và phương pháp: ...... hiện toàn bộ
#Rung nhĩ #siêu âm tim 3D #thể tích nhĩ trái
Tổng số: 31   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4